Trong giai đoạn chăm sóc mai nếu như nắm rõ các quy tắc sử dụng của phân bón thì việc coi sóc mai rất thuận tiện, các bạn ko cần phải quan tâm tới hiệu phân thuốc gì mà chỉ cần để ý tới công thức phân bón là có thể chọn được vô số các loại phân bón cho cây mai. Trong bài san sớt bữa nay sẽ san sớt tới các kiến thức phân bón cơ bản cho anh em dùng trong công đoạn chăm sóc mai.
1. Kích rễ, dưỡng rễ:
Sau lúc xả (côn) bớt tàn thì AE chỉ nên sử dụng 2-3 lần là tối đa, sử dụng nhiều có thể gây ra tình trạng vượt tược, mắt lá thưa. Thời gian sử dụng là 7-10ngày/ lần.
Dạo group thấy ACE lạm dụng vấn đề này hơi nhiều.
2. Phân bón:
- Có vẻ nhiều ACE đang đẩy nhanh công đoạn làm giá xanh, dày thì phải lúc bón phân cho cây quá sớm. Bón phân sớm thì làm lá nhanh già và đến khoảng giữa t5 âm lịch buộc chúng ta phải lặt bớt lá nếu không đến cỡ tháng 11 âm lịch cây sẽ nở sớm.
- Trong kích rễ, dưỡng rễ, phân vô cơ, phân hữu cơ...đều đã có 1lượng phân trung vi lượng (TE) vừa đủ cho cây trồng. Nhưng hơi nhiều ACE lại bón thêm cho cây, TE chỉ cần 1 lượng nhỏ, ít để cây phát triển thôi. Bón nhiều TE có thể gây ra tình trạng ngộ độc cho cây mai.
Phân thuốc không phải là thuốc tiên, bón hay gạnh đều có tác dụng liền. Cây cần thời gian hấp thụ, quang quẻ hợp...
Giờ nhà nhà, người người làm youtuber và ACE coi khá đa dạng kênh dẫn đến việc bị rối và có thể gọi là “tẩu hỏa nhập ma”.
Vấn đề bọ trĩ, sâu hay bệnh cây trồng (như nấm, thán thư...)
Sau lúc ACE đã hỏi diễn đàn về bệnh cây mai, nên tham khảo thêm các chuyên đề cũ trên diễn đàn, trên diễn đàn chỉ dẫn hơi đầy đủ về các trường hợp sâu, bọ trĩ, nấm, thán thư...và luôn kèm thêm hình ảnh cụ thể từng trường hợp để tránh phán đoán sai và sử dụng thuốc sai dẫn đến cây mai bị suy yếu.
Mỗi cây mai đều có tình trạng mạnh yếu khác nhau, nên công đoạn lớn mạnh khác nhau. Nên cân nhắc kĩ trước lúc bón phân cho cây.
Tóm lại chơi mai thì AE nên kiên nhẫn, hạn chế nôn hot vô tình làm hại cây mai.
Dưới đây là một số tri thức phân bón anh em có thể tham khảo trong thời kỳ săn sóc mai.
==== > Xem thêm: Hoa mai vàng Bến Tre: Mua ở đâu? Cách nhận dạng ra sao?
tri thức VỀ PHÂN BÓN, NHỮNG TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
I. Dưỡng chất ĐA LƯỢNG
1. CHẤT ĐẠM:
- Thành phần quan trọng của chất diệp lục, nguyên sinh chất và axit nucleic.
- cải thiện sinh trưởng & phát triển của mọi mô sống: thân, lá…
- Khả năng quang đãng hợp
- Năng suất & Chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐẠM ( N )
- Cây trồng sinh trưởng còi cọc, ốm yếu. Cây phát triển chậm
- Xuất hiện mầu xanh sáng đến vàng nhạt trên các lá già, diễn ra từ đỉnh lá. Tiếp ấy là các lá già bị chết và rụng tùy theo mức độ thiếu đạm
- khi thiếu trầm trọng, ra hoa bị giảm nhiều.
- Hàm lượng Protein thấp hơn
hai. Chất lân: (P2O5 )
- Thành phần của các amino axit nhất quyết
- Sự thiết yếu để phân chia tế bào, kích thích phát triển của rễ.
- Phân hoá mầm hoa. (Kích thích ra hoa, phát thiển hạt và quả)
- cải thiện năng suất. Cải thiện chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU LÂN (P2O5)
- ngoại hình cây trồng còi cọc số đông, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc biệt đến mầu Lam lục. Phát triển rễ bị tránh được
- khi thiếu lân trầm trọng, thỉnh thoảng lá và thân bị tía.
- Chín chậm và không có lớn mạnh về hạt và quả.
- mẫu mã cây trồng còi cọc gần như, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc trưng đến mầu Lam lục.Phát triển rễ bị khắc phục
- lúc thiếu lân trầm trọng, thỉnh thoảng lá và thân bị tía.
- Chín chậm và không có lớn mạnh về hạt và quả.
3. Chất kali (K2O)
- Chất hoạt hóa Enzim can dự đến quang đãng hợp và chuyển hóa Protein và Hydrat cacbon.
- tăng cường sử dụng ánh sáng lúc thời tiết lạnh và mây mù, khả năng chống rét và thời tiết bất lợi.
- Cứng cây, hạn chế đổ ngã.
- Tổng hợp, tích luỹ vitamin
- Khả năng tích luỹ tinh bột. Làm tăng độ lớn của hạt và chất lượng quả và rau mầu
- Kali là yếu tố của chất lượng
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KALI (K2O)
- Úa vàng dọc mép lá, tiếp đấy là đỉnh các lá già bị sém và nâu, sau đấy các triệu chứng này dần dần phát triển vào phía trong.
- Cây vững mạnh chậm và còi cọc
- Thân yếu, cây dễ bị đổ ngã.
- Hạt và quả bị teo quắt lại.
=== > các bạn có thể tham khảo thêm đặc điểm nhận dạng giống mai nhị ngọc toàn
II. Hoạt chất TRUNG LƯỢNG
1. CANXI: (Ca )
- Đóng vai chất giải độc bằng cách trung hòa các Axit hữu cơ trong cây
- tăng trưởng hệ thống rễ.
- tăng cường khả năng ra hoa & đậu trái.
- tăng độ cứng cây: (thân, lá, vỏ củ & quả).
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CANXI (CA)
- Các lá non của cây mới trồng bị tác động trước tiên, chúng bị vặn méo nhỏ và có mầu xanh lục sẫm ko thường nhật.
- Lá có thể có hình đài hoa và quăn, các chồi tận cùng bị suy thoái cộng một số chỗ gãy của cuống lá.
- Sinh trưởng của rễ bị suy yếu rõ rệt.
- Điểm sinh trưởng (chồi cùng tận ) của cây bị khô lúc bị thiếu nặng(CA ).
- Chồi và hoa bị rụng Sớm, thân cây bị yếu
hai. MA-NHÊ: (Mg)
- Thành phần của phân tử diệp lục cần phải có , khả năng quang hợp.
- kích thích tiếp thu và chuyển vận lân (P2O5) trong cây.
- Khả năng thu nạp dinh dưỡng khác , giúp đường vận động.
- cải thiện phẩm chất năng suất.
==== > Phân tích về giống mai nhị ngọc toàn
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MA-NHÊ (Mg)
- Úa vàng giữa các gân lá, chủ yếu của lá già có sọc vệt hoặc chắp vá, lúc bị thiếu trầm trọng mô bị ảnh hưởng có thể bị khô và chết.
- Lá thường nhỏ, giòn ở các thời kỳ cuối và cong lên ở mép.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm tấn công, thường bị rụng lá sớm.
- Ở 1 vài loại rau, các đốm úa vàng giữa các gân lá với màu da cam, đỏ và tía.
3. Diêm sinh (S)
- can dự đến các hoạt động đàm đạo các chất Vitamin, Biotin, Thiamin kết hợp với đạm làm tăng sinh trưởng và phát triển
- giúp cho cấu trúc Protein ( Đạm ) được cứng cáp . Do đó :
- Khả năng ra hoa & đậu trái tốt
- Tổng hợp các chất được bền lâu
- Hàm lượng Protein ,Acid amin trong nông sản
* TRIỆU CHỨNG THIẾU diêm sinh (S)
- Các lá non hơn trở nên đồng đều mầu xanh vàng nhẹ hoặc vàng úa
- Sinh trưởng của chồi bị khắc phục, ra hoa thường ko rõ.
- Thân cứng đơ, gỗ hóa và con đường kính nhỏ.
4. SILIC (Sio2)
- nguyên tố rộng rãi thứ 2 (chỉ đứng sau Oxy) trong vỏ trái đất
- kiến lập vách tế bào dầy , cứng chắc, vươn lóng nhanh , chống chịu khô hạn, đổ ngã
- Chống lại sự tiêm nhiễm của Nấm và Vi khuẩn
III. VI LƯỢNG LÀ GÌ?
Vi lượng là một hoạt chất không chỉ giúp cây trồng tăng trưởng mà còn ngăn phòng ngừa và hạn chế các hiện tượng cho cây trồng như sau: Vàng lá, bạc lá, xoắn lá, chết nhánh – cành - ngọn, rụng hoa, rụng trái non, si mê cây (còi cọc) cây bị strees hay bị ngộ độc,biến dạng, đen trái, dày vỏ trái,thối mầm chồi,lem xẹp hạt lúa, bạc bụng và các hiện tượng khác do thiếu vi lượng gây ra
- Vi lượng nhằm tối đa hóa năng suất và chất lượng của cây trồng ở mức cao nhất
- Giúp cây trồng hấp thụ các dinh dưỡng Đa lượng,Trung lượng đã bón vào đất hay qua lá nhanh nhất.
- Chỉ cần một lượng rất ít ,thậm chí chỉ đến phần triệu ( ppm) không cần %
* VI LƯỢNG NGÀY NAY
- Trước đây (sản xuất) chỉ để ý đến Đa lượng
- Những năm vừa qua, thì Trung lượng được quan tâm hơn
- Ngày nay Vi lượng được coi là cực kỳ quan không thể thiếu cho cây trồng
* VẬY bản tính VI LƯỢNG ảnh hưởng đến NÔNG NGHIỆP Ở MỨC NÀO?
tiếp sau đây LÀ NHỮNG LÝ GIẢI CÔNG NẲNG CỦA CHÚNG dưỡng chất VI LƯỢNG
1. Kẽm (Zn)
- can dự đến sự tổng hợp sinh học của Axit Indole Acetic
- Đóng một vai trò trong công đoạn tổng hợp Axit nucleic và Protein
- cấp thiết cho cây trồng: nhất là cây lúa (hơn các vi lượng khác)
- tăng khả năng ra hoa. Tiếp thụ nước.
- giúp cho việc dùng Lân, Đạm và dinh dưỡng khác.
- Là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây .
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KẼM (Zn)
- Triệu chứng thiếu chủ yếu xuất hiện trên các lá non: lá nhỏ hẹp so với lá thường nhật, lá màu vàng nhạt (cây tiêu) và thỉnh thoảng gân lá vẫn còn xanh với cây có múi
- Rễ ra kém: đầu chóp rễ bị đen,cây đẻ nhánh kém,lem xịt hạt (cây lúa) cây đâm trượt yếu ớt, chết cành, cành dễ khô (ăn trái)
- Ở cây cafe, Tiêu, cây ăn trái, úa vàng giữa các gân lá ko đều, các lá chung cuộc trở nên nhỏ hẹp lại, sự hình thành của nụ hoa, quả bị giảm mạnh, cây có cành bị chết.
- Cây ca-fê tình trạng bị khô đầu cành, hạt ghé và trái bị hư khô, hoa rụng phổ biến.
2. Chất đồng (Cu)
- Thành phần của men Cytochrome oxydase và thành phần của phổ thông Enzim – Ascorbic, Axit oxydase v.v…
- cần yếu cho việc hình thành diệp lục tố; xúc tác cho các phản ứng trong cây.
- Hình thành Vitamin A trong cây,Enzim
- tăng cường sinh trưởng và tăng trưởng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐỒNG (CU)
- Ở cây công nghiệp, cây ăn trái, thường cây mới mọc bị chết, quả có những đốm nâu, cành xì mủ
- Ở cây ngũ cốc lá sẽ bị vàng, trắng nhạt, quăn phiến lá, sản lượng bị tránh được , ra hoa kém và hình thể hạt kém, vì đồng ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa,đẻ nhánh lập lờ.
3. Chất sắt (Fe)
- nhu yếu cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp lục tố trong cây
- Thành phần cốt yếu của rộng rãi Enzim ( đạm ), đóng vai trò chính yếu trong sự chuyển hóa Axit Nucleic ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của hạt diệp lục
- cải thiện khả năng quang quẻ hợp..
* TRIỆU CHỨNG THIẾU SẮT (Fe)
- Úa vàng giữa các gân lá, điển hình các lá non nhất bị tác động trước tiên, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu nhất.
- Trong trường hợp thiếu nặng, hầu hết lá , gân và vùng giữa các gân lá chuyển màu vàng và rốt cục có thể trở thành trắng nhợt.
4. Chất Mangan (Mn)
- liên quan đến giai đoạn hô hấp của cây.
- Kiểm soát thế oxy hóa – khử Oxy trong tế bào cây trong các giai đoạn ánh sáng và bóng tôi.
- Chất xc tác trong một số giận dữ Enzim và sinh lý trong cây.
- Hoạt hóa các chất Enzim can hệ đến sự chuyển hóa đạm và sự tổng hợp của diệp lục tố.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MANGAN (Mn)
- Úa vàng giữa các gân của cây non, đặc biệt của sự xuất hiện các đốm úa vàng và hoại tử ở vùng giữa các gân lá.
- Xuất hiện những vùng hơi xám gần gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
- Triệu chứng thiếu được rộng rãi ở lá cây có vệt xám và bệnh vân sọc.
5. Chất Bo (
😎
- thiết yếu phân chia các tế bào.
- Hoàn chỉnh tỷ lệ KALI và CANXI trong cây
- liên hợp với sự lấy đi và sử dụng CANXI bởi cây trồng.
- Nẩy mầm, ra rễ, lá non, hoa, đậu trái.
- Sức chống chịu hạt phấn.
- Vai trò quan trọng:
+ vận tải các con phố bột (hydrat cacbon) dễ dàng
+ Hình thành sự tổng hợp của protein.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU BO (Bo)
- Cây đang mọc bị chết (đầu chồi).
- Lá có kết cấu dầy, đôi lúc cong lên và trở nên dòn.
- Hoa không hình thành và dễ sinh trưởng còi cọc.
- Ruột nâu, ở cây có củ đặc trưng bởi những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc nứt nẻ ở giữa
- Các loại quả bị xốp bên trong và bên ngoài.
6. Molypden (Mo)
- kết liên với sử dụng N và nhất mực N
- Thành phần của men khử Nitrat và men Nitrogenase.
- tăng khả năng hoạt động của vi khuẩn cộng sinh Rhizobium trong nốt sần cây họ đậu, để nhất quyết đạm ( N )
- hỗ trợ việc chuyển hoá lân dạng vô sinh sang dạng hữu cơ trong cây.
- tăng cường khả năng hút dinh dưỡng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MOLYPDEN (Mo)
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đấy là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Ở Xúp lơ, các mô lá bị héo tàn, chỉ còn lại gân giữa của lá và 1 số mẩu phiến lá nhỏ.
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đó là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Thiếu Mo chúng ta thấy rất rõ ở cây họ đậu.
7. CLO (CL)
- Thành phần chính của Axit Auxin chloroindolo – 3 exetic mà ở các hạt chưa chín no chiếm vị trí của Axit Indolo Exetic.
- Thành phần của phổ thông hợp chất tậu thấy trong vi khuẩn và nấm.
- thúc đẩy hoạt động của một vài Enzim và tác động đến sự chuyển hóa của Hydrat cacbon và khả năng giữ nước của mô thực vật.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CLO (Clo)
- Héo đỉnh lá non, úa vàng lá và rút cuộc chuyển sang màu đồng thau và chết
IV. Dưỡng chất ACID AMIN
- Có 16 loại Acid Amin: 1 - Alaline, 2–Arginine, 3 - Asparagine,
4–Cysteine, 5-Glutamic acid, 6–Glycine, 7 – Histidin, 8–Leucine, 9–Lysine, 10–Methioline, 11–Phenylalanine,12- Proline, 13-Serine, 14–Tryptoplan, 15-Tyrosine, 16–Valine
* VAI TRÒ ACID AMIN
1- ALALINEN:
- tăng cường công đoạn tổng hợp chất diệp lục, điều hoà công đoạn đóng mở khí khổng , tạo ra trục đường, chuyển hoá của hoóc môn đệ trưởng và trong cơ chế làm cải thiện khả năng chống chịu vi rút , hạn của cây.
- Còn cho ra hương thơm , thúc đẩy thời kỳ ra hoa, tăng chất lượng quả.
hai - Arginine
- cải thiện công đoạn phát triển rễ và khả năng chịu hạn, chịu mặn. Thúc đẩy giai đoạn cho ra hoa và tạo quả. Là chất dẫn suất tạo ra polyamin và đóng vai trò rất quan yếu trong công đoạn nhân rộng tế bào.
3 - ASPARAGINE
- Làm cải thiện khả năng chống chịu với sự biến đổi của thời tiết, sâu bệnh, tăng cường khả năng khử độc do bón quá nhiều phân đạm.
khi bị phân giải, Asparagine giải phóng ni tơ để cây trồng tổng hợp axít amin khác và protein cho cây, thúc đẩy thời kỳ ra hoa.
4 - CYSTEINE
- Là thành phần lưu hoàng trong protein và là thành phần quan yếu để cây vững mạnh.
- Cystein còn là a xít amin trung gian để cây trồng tổng hợp methionine để tạo một vài thành phần cho ra chất lượng sản phẩm tỉ dụ như hương thơm.
5 - GLUTAMIC ACID
- Làm tăng cường giai đoạn tạo ra chất diệp lục và hoạt hoá cơ chế tự kiểm soát an ninh chống lại sâu bệnh, tăng khả năng chịu hạn, là dạng năng lượng cho giai đoạn phân giải trong cây trồng.
- Là chất chelate rất hoàn hảo, thiết yếu cho thời kỳ nảy mầm và tăng cường chiều dài mầm. Và là chất cho ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục.
6 - Glycine
- Là chất cho ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục, tăng chất diệp lục trong lá dẫn đến cải thiện quang quẻ hợp, kích thích thời kỳ ra hoa.
- Glycine tham gia thời kỳ tổng hợp Gibbereline, là một hoóc môn đệ trưởng quan yếu.
- Trong công đoạn tổng hợp protein, Glycine đóng vai trò như chất dẫn suất.
7 - Histidine
- Điều chỉnh thời kỳ đóng mở khí khổng, cung ứng thành phần Các bon để tổng hợp hoóc môn đệ trưởng. Hỗ trợ qúa trình chín của quả.
- Histidine được thấy là chất chelate hoá trong cây chuyên chở các ion kim loại.
8 - Leucine
- Làm tăng khả năng chịu mặn, tăng khả năng vững mạnh của phấn hoa và giai đoạn nảy mầm.
- Còn tham dự tạo ra hương thơm và tăng chất lượng quả
- Còn có khă năng kích hoạt khả năng tự về trước sự tiến công của sâu bệnh.
9 - Ly sine
- Làm cải thiện khả năng tổng hợp diệp lục và cải thiện khả năng chịu hạn. Tăng cường thụ phấn, cấu tạo quả,chiều dài mầm.
- Điều hòa và tác động qua lại với môi trường.
- Khả năng chelae hoá vi lượng kim khí.
10 - Methionine
- Thụ phấn để nảy mầm tốt và tăng chiều dài mầm
- Là chất dẫn xuất tạo ra ethylene, là chất làm quả chín.
- tăng cường sự vững mạnh của rễ
11 - Phenylalanine
- Khả năng làm tăng cường đáng đề cập thân, lá và hoa như cây cao hơn, nhiều cành hơn, lá dài hơn, ra hoa phổ thông hơn, là chất bậc nhất tạo ra hương thơm của hoa, quả.
- cấu tạo lignin, là chất hình thành nên gỗ của thân cây và cành.
- Là chất dẫn suất để tổng hợp ra salycilic acid (SA), là chất đóng đa dạng vai trò trong giai đoạn sinh trưởng của cây, đặc biệt là làm cải thiện khả năng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
12 - Proline
- Chịu nhiệt độ cao, sương giá, ngập nước và sâu bệnh.
- Ở nồng độ cao còn bảo vệ được các màng tế bào, khắc phục sự mất cân bằng ion trong cây.
- Proline còn là chất điều hoà nước trong cây, vai trò đáng nói trong ngăn phòng ngừa rụng lá, là chất tham dự cho ra thành tế bào.
13 - Serine
- Là chất điều hoà nước trong cây, đóng vai trò rất quan trong tổng hợp diệp lục,
- Đóng kích thích các giai đoạn chuyển hoá trong cây dẫn tới cải thiện vững mạnh và khả nặng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh. Cải thiện thời kỳ thụ phấn, lớn mạnh rễ.
14 - Tryptophan
- Là chất dẫn suất để tổng hợp một vài chất vững mạnh, chất bảo vệ cho cây trồng.
- Là chất làm cải thiện công đoạn tổng hợp chất thơm, chất hấp dẫn côn trùng để tăng thụ phấn, tạo hương thơm cho quả.
15. Tyrosine
- Là chất dẫn suất để tổng hợp 1 số chất kiểm soát an ninh và làm cải thiện khả năng chịu biến đổi của thời tiết nhất là hạn.
- cải thiện khả năng thụ phấn của hoa, tạo hương thơm cho rau và quả.
- lớn mạnh mầu cho hoa và quả.
16 - Valine
- Valine làm tăng cường công đoạn nảy mầm của hạt và tăng khả năng chiụ biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
- tạo ra hương thơm và cải thiện chất lượng quả.
* KẾT LUẬN ACID AMIN
- kích thích thời kỳ luận bàn chất.
- Giảm tác hại của sâu, bệnh.
- tăng sức đề kháng của cây trồng
- Kéo dài thời gian sống của hạt phấn. Cải thiện tỷ lệ đậu trái. Hương thơm,mầu sắc hoa quả
- tăng cường tính hữu hiệu của các yếu tố vi lượng. (Rễ - lá…)
V. Dưỡng chất HỮU CƠ
1. Chất hữu cơ:
- Tơi xốp, thoáng khí, hút ẩm, tạo điều kiện tiện dụng cho cây trồng vững mạnh.
- Giảm lượng phân bón hoá học.
- Năng suất cây trồng tỉ lệ thuận với chất hữu cơ.
hai. Khi CHẤT HỮU CƠ BỊ CẠN KIỆT
- Đất chai cứng, hoạt tính của đất mất đi.
- Sự bàn thảo chất giữa cây trồng và đất bị hạn chế.
- Sự lớn mạnh của cây trồng bị đình trệ.
* CÁC LOẠI ĐỘC TỐ TRONG PHÂN BÓN
1. ASEN: (AS - THẠCH TÍN)
hai. CADIMI: (Cd )
3. Pb: CHÌ
4. THỦY NGÂN: ( Hg)
5. BIURET: (Ure )
6. A XÍT TƯ DO: (Lân)
7. VI KHUẦN: (Coliform)
8. E. COLI:
9. NITRO BENZEN:
10. GA 3:
3. SỰ khác biệt GIỮA vô sinh VÀ sinh học
* TRUNG VI LƯỢNG, vô sinh
- vật liệu chính: Muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….
+ thí dụ : CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3(bột đá),…
- Các yếu tố vi lượng là các kim loại không thể còn đó ở dạng ion trong môi trường nước khi mà trong ấy tồn tại các anion phốt phát (từ phân lân), anion sunfua (từ H2S là kết quả của sự phân rã của sinh vật nói chung mà thực chất là protein trong tự nhiên) và anion cácbonat (từ sự hòa tan của khí CO2 trong ko khí vào nước).
- Các ion và anion này sẽ liên kết với nhau tạo ra kết tủa là các hợp chất ko tan, lắng đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây sẽ không thể hút được.
- Tùy vào pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô sinh phát huy rất không giống nhau, Như thế nên cây trồng rất dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa (ngộ độc) loại vi lượng kia.
- khi cây trồng bị ngộ độc vi lượng còn nguy hiểm hơn cây trồng thiếu vi lượng.
* TRUNG VI LƯỢNG, sinh học
- nguyên liệu chính: Phức chất vòng càng (càng cua) giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ Aminoaxit, Polycacboxylic axit.
+ thí dụ : CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…
- Phức vi lượng chelate bền vững trong môi trường từ axit nhẹ đến trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc trưng các ion kim loại tạo phức này ko bị kết tủa bởi các anion phôt phat, sunfua và cacbonat.
- Các chất hữu cơ để tạo ra phức thậm chí còn có khả năng thu hút được các ion kim khí ra khỏi các hợp chất ko tan của phốt phát, sunfua, cacbonat và cả dạng oxyt hoặc các muối khác ko tan của chúng tồn tại sẵn trong đất.
- Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại còn có tác dụng như một chất kích thích sinh trưởng.
- Phức vi lượng chelate rất bền trên tất cả các vùng đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, Chính vì thế chỉ cần với lượng bón rất ít cây trồng vẫn có thể hấp thu phần lớn chất dinh dưỡng và lớn mạnh một cách khỏe mạnh và cân xứng.